NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ BỆNH THALASSEMIA
1. Thalassemia
là gì?
Thalassemia (Thal) là bệnh thiếu máu tán
huyết di truyền hay thiếu máu tán huyết bẩm sinh. Biểu hiện chính của bệnh là
thiếu máu.
1352024-nhung-hieu-biet-co-ban-ve-benh-thalassemia_19620249.docx
Có
2 loại Thalassemia chính:
·
α(alpha) Thalassemia:
Thiếu chuỗi α (anpha)
·
β (beta) Thalassemia:
Thiếu chuỗi β(beta)
·
Cả ở (alpha) và β
(beta) đều có 3 mức độ (Thể lâm sàng) :
-Nặng
-Trung
gian
-
Nhẹ.
2. Dịch
tễ bệnh Thalassemia.
Thalassemia là một trong các
bất thường di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Hiện có 7% người dân trên
toàn cầu mang gen bệnh tan máu bẩm sinh; 1,1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con
bị bệnh hoặc mang gen bệnh. Bệnh phân bố khắp toàn cầu, tỷ lệ cao ở vùng Địa
Trung Hải, Trung Đông, châu Á - Thái Bình Dương trong đó Việt Nam là một trong
những nước có tỷ lệ mắc bệnh và mang gen bệnh cao. Tại Việt Nam, tỷ lệ mang gen
bệnh ở người Kinh vào khoảng 2 - 4%, các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, tỷ
lệ này rất cao: Khoảng 22% đối với dân tộc Mường, và trên 40% ở dân tộc Êđê ,
Tày,Thái, Stiêng...
3. Các
biểu hiện của bệnh Thalassemia.
3.1 Mức độ nặng:
Biểu hiện thiếu máu nặng, có thể từ ngay sau
khi ra đời, thường biểu hiện rõ ràng nhất khi trẻ được 4 - 6 tháng tuổi và ngày
càng nặng hơn. Những biểu hiện thường gặp: - Trẻ xanh xao; Da và củng mạc mắt
vàng; Thường chậm phát triển thể chất; Có thể bị sốt, tiêu chảy hay các rối
loạn tiêu hóa khác. Nếu được truyền máu đầy đủ, trẻ có thể vẫn phát triển bình
thường đến khoảng 10 tuổi. Sau 10 tuổi, trẻ có biểu hiện của biến chứng do tăng
sinh hồng cầu và do ứ đọng sắt quá nhiều trong cơ thể như: Biến dạng xương: hộp
sọ to, bướu trán, bướu đỉnh, hai gò má cao, mũi tẹt, răng cửa hàm trên vẩu,
loãng xương làm trẻ rất dễ bị gãy xương; Da sạm xỉn, củng mạc mắt vàng; Sỏi
mật; Dậy thì muộn: nữ đến 15 tuổi chưa có kinh nguyệt...; Chậm phát triển thể
lực. Ngoài 20 tuổi, bệnh nhân thường có thêm các biến chứng suy tim, rối loạn
nhịp tim, đái tháo đường, xơ gan...
3.2.
Mức độ trung bình:
Biểu hiện thiếu máu xuất
hiện muộn hơn so với mức độ nặng, khoảng 4 - 6 tuổi trẻ mới cần phải truyền
máu. Thiếu máu mức độ vừa hoặc nhẹ (nồng độ huyết sắc tố từ 6g/dl đến 10g/dl).
Tuy nhiên, nếu không điều trị đầy đủ và kịp thời, người bệnh cũng sẽ bị các
biến chứng như lách to, gan to, sỏi mật, sạm da. Đến độ tuổi trung niên sẽ có
biểu hiện đái tháo đường, suy tim, xơ gan. Nếu người bệnh được truyền máu và
thải sắt đầy đủ thì có thể phát triển bình thường và không bị các biến chứng.
3.3.
Mức độ nhẹ (hay còn gọi là mang gen:)
Người
mang gen bệnh thường không có biểu hiện gì đặc biệt về mặt lâm sàng. Chỉ vào
những thời kỳ khi cơ thể có nhu cầu tăng về máu như phụ nữ khi mang thai, kinh
nguyệt nhiều..., lúc đó mới thấy biểu hiện mệt mỏi, da xanh, nếu làm xét nghiệm
sẽ thấy lượng huyết sắc tố giảm.
4. Bệnh
Thalassemia được điều trị như thế nào?
Các
phương pháp chính điều trị bệnh Thalassemia hiện nay:
4.1. Điều
trị thiếu máu: Truyền hồng cầu
khi bệnh nhân có thiếu máu,với mức Hemoglobin là 7g/dl sau 2 lần kiểm tra mà
không có nguyên nhân nào khác, hay >7g/dl mà có biến dạng xương. Để phòng và
xử trí các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra do truyền máu, người bệnh cần
phải được theo dõi chặt chẽ tại bệnh viện.
4.2.
Điều trị ứ sắt: Thải sắt bằng
thuốc tiêm hoặc uống. Nên bắt đầu thải sắt khi ferritine huyết
thanh>1000ng/ml, thường là sau truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng. Điều
trị thải sắt cả đời.
4.3.
Cắt lách: Chỉ khi truyền
máu ít hiệu quả hoặc lách to quá gây đau ảnh hưởng đến sinh hoạt của người
bệnh.
4.4. Ghép
tế bào gốc tạo máu (ghép tủy): Áp dụng với bệnh nhân bị bệnh mức độ nặng, là phương pháp
tiên tiến nhất hiện nay có thể chữa khỏi bệnh. Tại Việt Nam, một số bệnh viện lớn
đầu ngành có thể thực hiện điều trị bằng phương pháp này như BV Truyền máu -
Huyết học TP HCM đã điều trị ghép tủy cho người bệnh Thalass thể nặng từ năm
2002, Viện Huyết học - Truyền máu TW, Viện Nhi TW.
Hạn chế của phương pháp này
khó tìm được người cho tế bào gốc phù hợp.
Thalassemia không phải là
bệnh lây nhiễm như các bệnh lao, viêm gan ..., mà là bệnh di truyền do người
bệnh nhận cả hai gen bệnh của bố và mẹ.
Nếu hai người bị bệnh mức độ
nhẹ kết hôn với nhau, khi sinh con có 25% khả năng con bị bệnh Thalassemia mức
độ nặng, do nhận được cả gen bệnh của bố và gen bệnh của mẹ truyền cho; 50% khả
năng con bị mức độ nhẹ hoặc là người mang gen do nhận được một gen bệnh từ bố
hoặc từ mẹ truyền cho; 25% khả năng con bình thường.
5. Tự phát hiện sớm
bệnh Thalassemia như thế nào?
Bạn hãy đến các cơ sở y tế
để khám bệnh khi:
·
Có bất kỳ một trong
các biểu hiện sau: Mệt mỏi, yếu, thở nông, da vàng, nước tiểu sẫm màu, biến
dạng xương, chậm phát triển thể chất, lách to.
·
Bạn có các yếu tố nguy
cơ như: Trong gia đình có người bị bệnh Thalassemia hoặc sống trong vùng có tỷ
lệ bị bệnh cao.
Làm các xét nghiệm máu:
·
Tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi: Nếu lượng huyết sắc tố giảm, hồng cầu nhỏ nhược sắc, có hình thái
và kích thước đa dạng... Với kết quả này, bác sĩ có thể sơ bộ chẩn đoán bạn có
khả năng bị bệnh Thalassemia hay không.
·
Điện di huyết sắc tố:
Là phương pháp để chẩn đoán thể bệnh Thalassemia.
·
Xét nghiệm DNA có thể
xác định chính xác đặc điểm tổn thương gen tổng hợp chuỗi globin trong
Thalassemia. Kỹ thuật xét nghiệm cao cấp này hiện nay đã thực hiện được tại các
cơ sở y tế chuyên khoa
6. Chăm sóc và điều trị
tại nhà đối với bệnh nhân Thalassemia.
·
Chế độ ăn giàu dinh
dưỡng, cân bằng các thành phần glucid, protid, lipid, vitamin và khoáng chất sẽ
giúp cơ thể khỏe mạnh.
·
Tránh nhiễm trùng:
Biết giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, giữ ấm cơ thể khi trời lạnh, đảm bảo an toàn thực
phẩm...
·
Tập thể dục thường
xuyên, các bài thể dục phù hợp theo lứa tuổi và tình trạng bệnh.
·
Tiêm phòng các vaccin
phòng bệnh như: cúm, Rubella, viêm não, viêm phổi, viêm gan B (đặc biệt cần
thiết với những bệnh nhân bị cắt lách).
·
Có thể uống acid folic
để tăng tạo hồng cầu, nhưng phải theo chi định của bác sĩ.
·
Để giữ cho xương vững
chắc, nên bổ sung calci, kẽm và vitamin D. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết
khi nào nên uống thuốc gì và thời gian trong bao lâu.
·
Tránh quá tải sắt:
Không tự uống các thuốc có chứa sắt, hạn chế thức ăn có chứa hàm lượng sắt cao
như thịt bò, rau có màu xanh đậm. Nên uống nước chè tươi hàng ngày sau ăn để
làm giảm hấp thu sắt.
·
Nếu bị sốt hoặc có
triệu chứng nhiễm trùng nên đi khám bác sĩ để được điều trị kịp thời.
7. Làm thế nào để hạn
chế bệnh Thalassemia.
·
Tư vấn trước hôn nhân:
Các đôi trai gái nên được khám và xét nghiệm bệnh Thalassemia trước khi kết
hôn.
·
Nếu cả hai người cùng
mang một thể bệnh Thalassemia kết hôn với nhau, nên được tư vấn trước khi dự
định có thai.
·
Nếu cặp vợ chồng cùng
mang một thể bệnh Thalassemia có thai, nên được chẩn đoán trước sinh khi thai
được 12 - 18 tuần, tại các cơ sở y tế chuyên khoa.
·
Nên được các bác sĩ
chuyên ngành huyết học, nhi khoa và di truyền tư vấn về bệnh Thalassemia.
BỆNH
VIỆN TRUYỀN MÁU - HUYẾT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
Ngày Thalassemia thế giới 8/5/2024
Thứ hai, 6/5/2024, 11:6
Lượt
đọc: 70
Ngày Thalassemia thế giới năm 2024: Chung tay đẩy lùi bệnh tan
máu bẩm sinh vì sức khỏe cộng đồng, vì tương lai nòi giống
Thalassemia là bệnh thiếu máu tán huyết di truyền hay thiếu
máu tán huyết bẩm sinh. Biểu hiện chính của bệnh là thiếu máu. Đây là một trong
các bất thường di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Hiện có 7% người dân trên
thế giới mang gen bệnh tan máu bẩm sinh; 1,1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con
bị bệnh hoặc mang gen bệnh. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh
và mang gen bệnh cao.
Hãy đến các cơ sở y tế để khám bệnh khi:
-Có bất kỳ một trong các biểu hiện sau: Mệt mỏi, yếu, thở nông, da
vàng, nước tiểu sẫm màu, biến dạng xương, chậm phát triển thể chất, lách to.
-Có các yếu tố nguy cơ như: Trong gia đình có người bị bệnh
Thalassemia hoặc sống trong vùng có tỷ lệ bị bệnh cao.
Làm thế nào để hạn chế bệnh Thalassemia?
Tư vấn trước hôn nhân để được khám và xét nghiệm bệnh Thalassemia
trước khi kết hôn. Nếu cả hai người cùng mang một thể bệnh Thalassemia kết hôn
với nhau, nên được tư vấn trước khi dự định có thai.
Nếu cặp vợ chồng cùng mang một thể bệnh Thalassemia có thai, nên
được chẩn đoán trước sinh khi thai được 12 - 18 tuần, tại các cơ sở y tế chuyên
khoa.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM
Nguồn:
[1] Công văn số 188/TCDS-TTGD ngày 20/4/2023 của Tổng cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế
[2] https://bthh.org.vn/72/nhung-hieu-biet-co-ban-ve-benh-thalassemia-279.html